Bệnh dạ dày do Helicobacter Pylori – HP

Bệnh dạ dày do Helicobacter Pylori - HP

Nhiễm Helicobacter Pylori (HP) là một trong những bệnh nhiễm trùng mạn tính phổ biến nhất trên toàn thế giới, lây nhiễm cho khoảng một nửa dân số toàn cầu. Loại nhiễm khuẩn này rất lặng lẽ nên khó phát hiện, nhưng nó là tác nhân gây ra các cơn đau dạ dày mãn tính như viêm dạ dày mãn hoặc loét dạ dày, thậm chí ung thư dạ dày.

Vai trò của H.Pylori trong ung thư dạ dày (UTDD) đã được chứng minh. Các nghiên cứu cho rằng nhiễm H.Pylori gây viêm niêm mạc dạ dày dẫn tới teo niêm mạc và dị sản ruột, loạn sản và cuối cùng là ung thư. H.Pylori làm tăng nguy cơ mắc UTDD lên gấp 6 lần.

Theo đó, tất cả các Hiệp hội Tiêu hóa lớn đều khuyến cáo nên tiệt trừ H.Pylori ở những cá nhân có kết quả xét nghiệm dương tính.

1. Vi khuẩn HP là gì?

Vi khuẩn HP (Helicobacter Pylori) là một loại vi khuẩn sinh sống và phát triển trong dạ dày người.

Vậy vì sao vi khuẩn HP sống được trong dạ dày?

Ở môi trường Acid như dạ dày, vi khuẩn HP tồn tại bằng cách tiết ra một loại enzyme là Urease giúp nó trung hòa độ Acid trong dạ dày.

Nhiều người khi phát hiện bị nhiễm vi khuẩn HP thường lo lắng không biết vi khuẩn HP có gây ung thư không?

Thực tế, vi khuẩn HP có thể dẫn tới viêm dạ dày mạn tính tiến triển và là nguyên nhân chính gây loét dạ dày, tá tràng, ung thư dạ dày. Theo nghiên cứu, có khoảng 1% những người nhiễm vi khuẩn Helicobacter Pylori có nguy cơ mắc ung thư.

2. Vi khuẩn HP dạ dày lây qua đường nào?

Vi khuẩn HP có lây không?

Câu trả lời là loại khuẩn này hoàn toàn có khả năng lây lan từ người mang vi khuẩn sang người lành.

Thông thường chúng lây qua những con đường sau:

– Đường miệng – miệng: Đây là đường lây truyền chủ yếu của vi khuẩn HP, lây lan do tiếp xúc nước bọt hay dịch tiết đường tiêu hóa của người mắc bệnh và người lành. Thông thường trong gia đình có người nhiễm HP thì khả năng những người khác cũng nhiễm là rất cao.

– Đường phân – miệng: Vi khuẩn đào thải qua phân và là nguồn lây lan sang cộng đồng, do thói quen sinh hoạt ăn đồ sống nên có thể bị nhiễm vi khuẩn HP.

3. Ai có nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP?

Mọi đối tượng đều có nguy cơ nhiễm vi khuẩn HP. Hiện nay ước tính trên thế giới có khoảng 50% dân số nhiễm vi khuẩn HP. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như tuổi tác, khu vực địa lý, thói quen sinh hoạt và chất lượng sống…

Trẻ nhỏ cũng có nguy cơ nhiễm khuẩn cao do bố mẹ hay người thân nhiễm vi khuẩn có thói quen hôn môi trẻ, mớm thức ăn cho trẻ…

Mặc dù tỷ lệ nhiễm bệnh khá cao, tuy nhiên rất nhiều trường hợp người bị nhiễm không có biểu hiện triệu chứng hay biến chứng nào trên đường tiêu hóa.

4. Cơ chế gây bệnh của vi khuẩn HP?

Sau khi xâm nhập vào cơ thể, vi khuẩn HP sẽ tấn công niêm mạc dạ dày (nơi cơ thể sử dụng để tiêu hóa thức ăn) và gây tổn thương dạ dày. Khi các tổn thương nghiêm trọng, acid có thể đi qua lớp niêm mạc dạ dày, dẫn đến viêm loét. Các vết loét này có thể chảy máu, gây nhiễm trùng hoặc ngăn thức ăn di chuyển qua hệ thống tiêu hóa và dẫn đến nhiều vấn đề khác nhau ở hệ thống tiêu hóa.

5. Triệu chứng ở người nhiễm H.Pylori?

Hầu hết các cá thể bị viêm dạ dày mạn tính hoặc viêm tá tràng không có triệu chứng. Tuy nhiên, một số người tiến triển các triệu chứng nghiêm trọng hơn, bao gồm loét dạ dày hoặc tá tràng.

Loét có thể gây ra các triệu chứng loét phổ biến như:

– Đau hoặc khó chịu (thường ở bụng trên)

– Đầy hơi

– Cảm thấy no sau khi ăn một lượng nhỏ thức ăn

– Thiếu cảm giác thèm ăn

– Buồn nôn hoặc nôn

– Phân màu tối hoặc phân có máu

– Loét chảy máu có thể gây ra lượng máu thấp và mệt mỏi…

6. Làm sao để biết mình nhiễm vi khuẩn HP?

Các triệu chứng ở người nhiễm vi khuẩn HP thường thầm lặng, không rõ ràng. Thông thường nó gây ra những cơn đau bụng vùng thượng vi, đầy bụng, khó tiêu, rối loạn phân… Trong trường hợp gặp những cơn đau như vậy, tốt nhất nên đi thăm khám tại bệnh viện để biết được kết quả chính xác nhất.

Các phương pháp trong y học được áp dụng để phát hiện vi khuẩn HP bao gồm:

Nội soi dạ dày – tá tràng: Bệnh nhân được tiến hành nội soi dạ dày tá tràng, đánh giá tình trạng bệnh viêm loét dạ dày – tá tràng. Đồng thời khi soi xong bác sĩ lấy một mẫu mô sinh thiết tiến hành test urease nhanh, mô bệnh học hay nuôi cấy vi khuẩn.

Người bệnh có thể biết mình có nhiễm vi khuẩn HP hay không mà không cần phải nội soi dạ dày tá tràng, với 3 cách sau:

– Test hơi thở

– Xét nghiệm tìm vi khuẩn HP trong phân

– Xét nghiệm tìm kháng thể kháng HP trong máu (ít được áp dụng).

Test thở để kiểm tra vi khuẩn HP

7. Điều trị vi khuẩn HP như thế nào?

Điều trị diệt vi khuẩn HP trên những đối tượng nhiễm khuẩn HP được chỉ định trong các trường hợp: viêm loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày đã được điều trị, thiếu máu do thiếu sắt, xuất huyết giảm tiểu cầu.

Điều trị dự phòng ung thư dạ dày cho những người nhiễm HP trong trường hợp: gia đình có người mắc bệnh ung thư dạ dày, có polyp dạ dày, viêm teo niêm mạc dạ dày sử dụng thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) kéo dài hoặc người mong muốn diệt trừ HP.

Phương pháp điều trị HP được sử dụng là kết hợp các loại kháng sinh và kèm 1 loại thuốc giảm tiết acid dịch vị. Tuy nhiên, hiện tại tỉ lệ kháng thuốc đang gia tăng, vì vậy việc uống thuốc đúng liều và kiểm tra lại sau điều trị là vô cùng cần thiết.

* Tác dụng phụ: Có tới 50 % số bệnh nhân bị tác dụng phụ của thuốc khi điều trị, thường là nhẹ. Một số trường hợp cần phải điều chỉnh liều thuốc. Những tác dụng phụ bao gồm:

– Cảm giác vị kim loại trong miệng: hay gặp với Metronidazol, Clarithromycin

– Đồ uống có cồn: Khi uống Metronidazol nên kiêng rượu bia do khi kết hợp với rượu bia có thể gây nổi ban, đau đầu, nôn, buồn nôn, vã mồ hôi, tim nhanh…

– Bisthmuth: Làm cho phân có màu đen

– Ngoài ra có thể gây tiêu chảy hoặc đau bụng

Ngoài việc sử dụng phác đồ điều trị HP, điều quan trọng tiếp theo trong việc khắc phục dạ dày HP, đó chính là chế độ ăn uống và sinh hoạt khoa học:

– Ăn thực phẩm sạch, ăn chín, uống sôi, tránh để thức ăn quá lâu sinh ra nấm mốc, ôi thiu gây kích ứng dạ dày

– Tránh đồ chiên rán, dầu mỡ, đồ ăn khó tiêu. Hạn chế tối đa đồ ăn cay, nóng, đồ ăn nóng có thể gây kích ứng, tổn thương niêm mạc dạ dày.

– Hạn chế tối đa sử dụng các đồ uống có cồn như rượu, bia, thuốc lá, cà phê. Những loại đồ uống này rất nguy hại đối với sức khỏe của dạ dày, gây tổn hại niêm mạc dạ dày.

– Thận trọng khi sử dụng các loại thuốc giảm đau, hạ sốt non-steroid (Ibuprofen, diclophenac,…) vì chúng có thể gây tác dụng phụ lên dạ dày của người bệnh.

– Ngăn ngừa lây nhiễm chéo cho người lành bằng cách không dùng chung bát, đũa, đồ dùng cá nhân…

– Chế độ ăn uống khoa học: ăn đúng giờ, ăn vừa phải, không quá no hoặc nhịn đói quá lâu

– Chế độ sinh hoạt, làm việc điều độ: giảm căng thẳng, tăng thời gian nghỉ ngơi, ngủ sớm, tránh làm việc quá sức.

Thất bại điều trị: Khoảng 20% bệnh nhân thất bại sau liệu trình đầu tiên. Sau thất bại liệu trình đầu tiên chuyển sang liệu trình thứ 2 thời gian điều trị là 14 ngày kết hợp thuốc ức chế bơm Proton và 2 loại kháng sinh, ít nhất 1 loại kháng sinh khác loại với liệu trình đầu tiên.

Theo dõi sau điều trị: Người bệnh nên được kiểm tra lại xem đã diệt trừ hết HP hay chưa với các xét nghiệm cần làm gồm: Test hơi thở, nội soi, xét nghiệm phân. Trong đó, xét nghiệm máu không được khuyến cáo để theo dõi vì kháng thể còn lưu lại trong máu trên 4 tháng sau khi điều trị hết HP.

(*) Năm 1994, Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC) đã xác định H.Pylori là tác nhân gây ung thư nhóm 1. Trong phân loại của IARC, các tác nhân gây ung thư được phân thành bốn nhóm từ nhóm 1 (xác định) đến nhóm 4 (không phải là tác nhân gây ung thư). Giống như hút thuốc lá và vi rút viêm gan B, H. pylori được xếp vào nhóm 1, tức là có mối quan hệ nhất định với chất sinh ung thư. Mặc dù chỉ 1% đến 3% số người bị nhiễm bệnh sẽ phát triển các biến chứng ác tính, vi khuẩn H pylori chiếm 15% tổng gánh nặng ung thư trên toàn cầu, với 89% tổng số ca ung thư dạ dày là do nhiễm vi khuẩn H pylori.

* TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế (2020). Quyết định số 3127/QĐ-BYT về Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày, ban hành ngày 17 tháng 07 năm 2020.

2. AGA Clinical Practice Update on the Management of Refractory Helicobacter pylori Infection, Volume 160, issue 5, p1831-1841, april 01, 2021.

3. ACG Clinical Guideline: Treatment of Helicobacter pylori Infection, American Journal of Gastroenterology: February 2017 – Volume 112 – Issue 2 – p212-239

BS. Danh Minh, Chuyên khoa Nội, BVQT Phương Châu Sóc Trăng

Contact Me on Zalo
Hỏi đáp bác sĩ
Đặt lịch hẹn